Dự án Điện khí LNG Bạc Liêu có quy mô đầu tư khoảng 4 tỷ USD. Trong ảnh: Mô hình dự án |
Sau 3 năm, chưa hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chỉ còn ít ngày nữa là kết thúc quý I/2023 – mốc thời gian UBND tỉnh Bạc Liêu phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về Dự án Điện khí LNG Bạc Liêu.
Vào tháng 12/2022, tại cuộc làm việc của Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu UBND tỉnh Bạc Liêu đã được giao nhiệm vụ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, làm việc cụ thể với nhà đầu tư để thống nhất phương án xử lý tối ưu, đảm bảo yêu cầu về tiến độ, hiệu quả Dự án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I/2023.
Sau đó, UBND tỉnh Bạc Liêu đã có các cuộc họp với cơ quan hữu trách nhằm tìm cách gỡ khó cho Dự án, nhưng đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có thêm thông tin nào từ phía địa phương gửi tới các bộ/ngành liên quan về dự án này.
Như vậy, hơn 3 năm trôi qua kể từ khi Dự án Điện khí LNG Bạc Liêu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (CNĐKĐT) ngày 16/1/2020, các công việc liên quan tới chuẩn bị triển khai Dự án vẫn chưa được hoàn tất, nên không thể bước sang giai đoạn xây dựng nhà máy.
Theo tiến độ được quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy CNĐKĐT, tổ máy 1 (800 MW) phải vận hành và cấp điện lên lưới quốc gia vào năm 2024; đến năm 2027, toàn bộ công suất thiết kế 3.200 MW của Dự án phải đưa vào vận hành.
Liên quan đến Dự án, Báo Đầu tư đã đưa tin về việc, tháng 1/2023, Công ty Delta Offshore Enegry (DOE) – chủ đầu tư và Công ty TNHH Điện khí Bạc Liêu (BLLP) có thư gửi nhiều nơi để báo cáo tình hình triển khai Dự án.
DOE và BLLP cho biết, đã nỗ lực hết mình để hoàn thành các thủ tục cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư của Dự án. Hiện chỉ còn một số nội dung liên quan đến thủ tục phê duyệt một số cơ chế “Bảo đảm Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư” thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư, làm căn cứ để Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và DOE hoàn thiện đàm phán, ký kết Hợp đồng mua bán điện (PPA) và triển khai Dự án theo đúng tiến độ. Vì thế, nhà đầu tư đã đề nghị UBND tỉnh Bạc Liêu tiếp tục phối hợp với Tổ Công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành có giải pháp chính sách phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt theo thẩm quyền, để đảm bảo đáp ứng các điều kiện vay vốn của các bên cho vay quốc tế trong PPA, trên cơ sở tuân thủ quy định hướng dẫn của Bộ Công thương về đàm phán PPA, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.
Những quy định chưa có tiền lệ
Dự án Điện khí LNG Bạc Liêu có quy mô đầu tư khoảng 4 tỷ USD, lớn nhất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nên cũng đã nhận được sự quan tâm của lãnh đạo Chính phủ.
Tại Văn bản số 91/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với tỉnh Bạc Liêu ngày 26/2/2020, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét kiến nghị của tỉnh Bạc Liêu, xử lý theo pháp luật, không để xảy ra trình trạng chậm trễ trong xử lý các kiến nghị của địa phương và nhà đầu tư. Cũng theo kết luận của Thủ tướng, tỉnh Bạc Liêu sẽ chịu trách nhiệm toàn diện về việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng.
Sau khi nhận được Báo cáo của Tổ Công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề cụ thể nhằm tháo gỡ vướng mắc đối với Dự án Điện khí LNG Bạc Liêu vào tháng 2/2022, đến ngày 17/3/2022, lãnh đạo Chính phủ đã chỉ đạo các bộ: Công thương, Tài chính, Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và EVN, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát kỹ các nội dung kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xử lý, hướng dẫn UBND tỉnh Bạc Liêu và nhà đầu tư thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các chỉ đạo liên quan của lãnh đạo Chính phủ.
Được biết, trong Báo cáo, Tổ Công tác đặc biệt đã đưa ra 5 vấn đề cụ thể và đề nghị giao các bên liên quan xử lý.
Liên quan đến cam kết về luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp và ngôn ngữ trong PPA, bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật…, đây là vấn đề thuộc thẩm quyền của EVN và nhà đầu tư, đề nghị EVN nghiên cứu và đàm phán theo đúng quy định của pháp luật.
Với cam kết về chuyển đổi ngoại tệ, đề nghị giao Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ chuyển đổi một phần ngoại tệ của Dự án trên cơ sở khả năng cân đối ngoại tệ của Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Về cam kết bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho EVN và bồi thường thiệt hại khi chấm dứt PPA, Bộ Tài chính và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN và cơ quan liên quan được đề nghị có báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung này, phù hợp với quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Đối với việc chuyển giá khí LNG sang giá bán điện, bao tiêu sản lượng điện, đảm bảo đường truyền tải và đấu nối, EVN được đề nghị nghiên cứu đàm phán với nhà đầu tư theo các quy định hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Dự án, báo cáo Bộ Công thương trong trường hợp vượt thẩm quyền, đảm bảo Dự án được triển khai đúng tiến độ, phù hợp với quy hoạch điện.
Với cam kết về thế chấp quyền sử dụng đất và nội dung hợp đồng thuê đất, nhà đầu tư được đề nghị nghiên cứu thực hiện đúng quy định của pháp luật đất đai.
1. Áp dụng luật điều chỉnh PPA là luật của Vương quốc Anh
2. Giải quyết tranh chấp PPA bằng trọng tài quốc tế theo thông lệ các hợp đồng quốc tế
3. Quy định nhằm bảo đảm rằng, các thay đổi về pháp luật sẽ không gây ảnh hưởng tiêu cực đối với Dự án
4. Cơ chế ngoại hối để đảm bảo chuyển đổi ngoại tệ phục vụ việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế về nhập khẩu khí LNG cho các nhà máy.
5. Các đảm bảo nghĩa vụ thanh toán thay cho EVN trong trường hợp EVN không thực hiện được cam kết thanh toán theo quy định trong PPA.
6. Đảm bảo thực thi các quy định về các trường hợp thanh toán chấm dứt PPA.
7. Nghĩa vụ Tiếp nhận điện hoặc trả tiền (Take or Pay) trong PPA.
8. Cơ chế chuyển giá (pass through) từ giá khí LNG sang giá bán điện trong PPA.
9. Đảm bảo cam kết về đường dây truyền tải và đấu nối của Dự án.
10. Dự án được sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã thanh toán tiền thuê đất một lần) để thể chấp.
11. Ký hợp đồng thuê đất với một số điều khoản bổ sung hợp đồng mẫu của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.